“Nguyên liệu vàng” – Giúp bảo vệ sức khỏe vùng kín !

25811

Viêm nhiễm phụ khoa mạn tính là tình trạng viêm nhiễm tái diễn và kéo dài thường xảy ra ở các phần xung quanh tử cung như vòi trứng, buồng trứng, tử cung, âm đạo, âm hộ…của người phụ nữ.

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới viêm phần phụ như: nhiễm khuẩn đường sinh dục (do nấm Candida, tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, lậu cầu khuẩn…), biến chứng của viêm cổ tử cung, âm hộ, âm đạo (do trùng roi âm đạo…), hoặc do các thủ thuật phụ khoa không an toàn (dụng cụ tử cung, nạo hút thai…). Bệnh nhân bị viêm phần phụ mạn tính thường bị sốt nhẹ, đau ở hai bên hố chậu, ra khí hư, thậm chí ra máu bất thường ở giữa kỳ kinh nguyệt.

viem nhiem phu khoa

Viêm phần phụ mạn tính nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm như ứ mủ, ứ nước vòi trứng, áp xe buồn trứng, viêm đường tiết niệu và viêm khung xương chậu. Nguy hiểm hơn, khi các ổ mủ và áp xe này nếu bị vỡ sẽ rất nguy hiểm cho tính mạng bệnh nhân.

Cách đơn giản nhất để phòng tránh các bệnh về viêm nhiễm phụ khoa là luôn giữ gìn vệ sinh vùng kín hàng ngày bằng nước sạch hoặc bằng các dung dịch vệ sinh có PH = (4-6), sinh hoạt tình dục an toàn. Tuy nhiên, biện pháp phòng và chống viêm nhiễm qua đường uống có hiệu quả trực tiếp thông qua đường máu, vì vậy có tác dụng nhanh và hiệu quả hơn so với khi chỉ dùng các biện pháp tác dụng ngoài lên bề mặt như: vệ sinh, bôi thuốc, đặt thuốc.

Nhằm hỗ trợ điều trị và phòng ngừa, ngăn chặn các bệnh viêm nhiễm phụ khoa cấp và mạn tính, các nhà khoa học đã nghiên cứu và cho ra đời một số sản phẩm chứa :

  1. Immune Gamma: có chứa Muramyl peptid được chiết xuất từ thành của tế bào vi khuẩn lành tính Lactobacillus. Với cấu trúc đặc trưng này, hệ thống miễn dịch nhận ra Immune-Gamma là những mảnh tế bào của vi khuẩn và khởi động, kích thích hệ thống miễn dịch chống lại sự lây nhiễm, giúp tái tạo và phục hồi biểu mô niêm mạc, làm lành nhanh các thương tổn . Cơ chế chủ yếu là kích hoạt các đại thực bào, tế bào lympho B và lympho T và các tế bào khác của hệ miễn dịch nhằm chống lại sự viêm nhiễm và tiêu diệt các tế bào ung thư. Rất nhiều các nghiên cứu đã cho thấy Immune-Gamma làm tăng sức đề kháng, kích thích và tăng cường khả năng miễn dịch của hệ miễn dịch nói chung. Trong tương lai Immune-Gamma và các chất tương tự sẽ trở nên quan trọng như là các chất chữa bệnh, đặc biệt ở các bệnh nhân bị suy giảm hệ miễn dịch.

Immune Gamma

(Tham khảo >> http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/10393513)

  1. Trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium L.), thuộc họ Loa kèn đỏ – Amaryllidaceae, dược liệu có vị đắng, chát; bộ phận dùng là lá cây Trinh nữ hoàng cung. Trinh nữ hoàng cung được dùng trong nhiều bài thuốc dân gian để chữa ung thư tử cung, điều trị bệnh phụ khoa (u nang buồng trứng, u xơ tử cung).

trinh nu hoang cung

Các nghiên cứu invitro cho thấy Trinh nữ hoàng cung còn có khả năng tăng cường sức đề kháng cho cơ thể bằng cách kích thích sự tăng sinh tế bào lympho T, điều này đặc biệt có ý nghĩa trong miễn dịch học ung thư. Chất lycorin trong Trinh nữ hoàng cung ức chế sự tổng hợp protein và ADN của các tế bào khối u, qua đó làm giảm khả năng sống của các tế bào này.

Lycorin có tác dụng kháng virus bằng cách ức chế sự tổng hợp các tiền chất cần cho sự sinh trưởng, qua đó làm ngừng sự phát triển virus gây bệnh. (Đỗ Huy Bích và cộng sự, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2004, tập II, trang 1018-1020).

  1. Các thành phần có tác dụng kháng sinh thực vật:

Ưu điểm nổi bật của các kháng sinh thực vật là giúp diệt các tác nhân gây bệnh (vi khuẩn, virus, nấm, trùng roi,…) nhưng không diệt các vi khuẩn có lợi tồn tại trong môi trường tự nhiên của hệ sinh dục nữ. Nhờ đó, giúp kháng viêm kháng khuẩn nhưng không mất cân bằng hệ vi sinh vật đường sinh dục, không làm mất cân bằng PH âm đạo và cơ chế bảo vệ tự nhiên của hệ sinh dục nữ cũng như không gây kháng thuốc như các kháng sinh tổng hợp.

Hoàng bá (Phellodendron amurense Rupr.), thuộc họ Cam – Rutaceae, có vị đắng, tính hàn, vào hai kinh thận và bàng quang, có tác dụng thanh nhiệt, táo thấp, tả hỏa, giải độc. Các thành phần chủ yếu trong vỏ hoàng bá là các alkaloid, đặc biệt là berberin, có tác dụng kháng khuẩn rất tốt (cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm). Dịch chiết và nước sắc từ hoàng bá sẽ ức chế ở mức độ khác nhau đối với Staphylococcus aureus, Streptococcus hemolyticus, Bacillus diphtheria, Bacillus anthracis, Bacillus subtilis, Shigella shigae, Sh. Flexneri.

Bên cạnh đó, dịch chiết và nước sắc từ hoàng bá còn có tác dụng ức chế một số nấm gây bệnh ngoài da và trùng roi– một trong số các nguyên nhân gây viêm âm đạo ở phụ nữ (Đỗ Huy Bích và cộng sự, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2004, tập I, trang 930-934).

Khổ sâm (Sophora flavescens Ait.), thuộc họ Đậu – Fabaceae, là vị thuốc có vị đắng, tính mát, có tác dụng sát khuẩn, thanh nhiệt, khử thấp, trừ phong. Các flavonoid từ khổ sâm có tác dụng chống viêm, chống dị ứng. Khổ sâm đã được sử dụng trong nhiều bài thuốc chữa viêm âm đạo do nhiễm Trichomonas, loét cổ tử cung, ngứa ngoài da và viêm da thần kinh thể phong nhiệt. (Tham khảo : Đỗ Huy Bích và cộng sự, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2004, tập II, trang 89-93).

Diếp cá (Houttuynia cordata Thunb.), thuộc họ Giấp cá – Saururaceae, có vị chua cay, mùi tanh của cá, tính mát hơi có độc, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu, tiêu thũng, sát trùng. Tinh dầu diếp cá chứa 3-oxododecanal có tác dụng kháng khuẩn. Ở các nước Trung Quốc, Nhật Bản , Nêpan diếp cá cũng đã được sử dụng trong các chế phẩm thuốc để trị bệnh nhiễm khuẩn, một số bệnh phụ nữ,… (Đỗ Huy Bích và cộng sự, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2004, tập II, trang 1018-1020).

Dây ký ninh (Tinosporacrispa  (L.) Miers., Menisermumcrispum L., Cocculustuberculatus L., C. crispus DC.), thuộc họ Tiết dê – Menispermaceae, vị rất đắng, tính mát; có tác dụng hạ nhiệt hạ sốt, làm ra mồ hôi, tiêu đờm, tiêu viêm, tiêu độc, lợi tiểu, lợi tiêu hóa, thuốc bổ đắng. Các nghiên cứu trên invitro cho thấy dịch chiết nước dây ký ninh có tác dụng kháng khuẩn hiệu quả đối với các chủng vi khuẩn gram (+) (Streptococcus pneumoniae, Closytridium diphtheriae) và các chủng Gram (-) (Escherichia colli, Shigella flexneri). Bên cạnh đó, dịch chiết nước của dây ký ninh còn có tác dụng ức chế ở các mức độ khác nhau đối với các dòng tế bào ung thư trên người như: ung thư gan (HepG2): IC50 = 165 μg/ml, ung thư vú (MCF-7): IC50 = 107 μg/ml, ung thư cổ tử cung (HeLa): IC50 = 165 μg/ml, ung thư buồng trứng (Caov-3) IC50 = 100 μg/ml.

Tham khảo :

Đỗ Huy Bích và cộng sự, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2004, tập I, trang 649-650.

Zakaria Z.a và cộng sự, The invivo Antibacterial Activity of Tinospora crispa Extract, Journal of biological Sciences,2006, Tập 6, chương 2, trang 398-401

Zulkhairi A Jr và cộng sự, Biological properties of Tinospora crispa (Akar Patawali) and its antiproliferative activities on selected human cancer celllines, Malaysian Journal of  Nutrition, 2008, tập 14, chương 2, trang 173-187.